1. Ngộ độc
1.1. Biểu hiện
Thường xuất hiện sau ăn một vài giờ hoặc có trường hợp sau một đến hai ngày với các biểu hiện:
+ buồn nôn, nôn, sốt.,
+ Đau bụng, đau đầu, chóng mặt
+ tiêu chảy
1.2. Xử lý
+ Gây nôn
+ Bù nước
+ Theo dõi cần thiết chuyển tiền
Chú ý: tư thế khi gây nôn đề phòng trẻ sặc.
2. Dị vật đường thở
2.1. Biểu hiện
Tùy thuộc vào bản chất và vị trí rơi của dị vật trên đường thở:
+ Trẻ đang khỏe mạnh hoặc hô hấp bình thường, đột ngột lên cơn ho sặc sụa, khó thở, không khóc, tím tái nhanh chóng, ngừng thở, lờ đờ, lờ mờ hoặc hôn mê phải nghĩ đến ngay là nghẹt thở do dị vật đường thở.
- Tùy mức độ bít tắc đường thở mà biểu hiện từ ho, khó thở, khóc yếu đến nặng hơn là không khóc được, tím tái, Ý thức tốt chừng đến hôn mê.
2.2. Cách xử lý
Cách xử lý và tiên lượng phù hợp vào:
+ Bản chất của dị vật: chất lỏng hay rắn, hữu cơ hay vô cơ.
+ Vị trí, hình dạng, kích thước: rơi ở vị trí nào của đường thở, kích thước choán hết hay một phần, hình dáng xù xì, sắc nhọn hay tròn trơn.
+ Biểu hiện lâm sàng cụ thể.
+ Đối tượng, lứa tuổi.
Cách xử lý: khi xảy ra tai nạn, cần bình tĩnh để đưa ra quyết định đúng đắn:
+ Nếu trẻ còn tỉnh, ho được, khóc được…Người cấp cứu nên đặt trẻ ở tư thế ngồi giữa yên trẻ, động viên trẻ và nhanh chóng gọi xe cấp cứu đưa trẻ đến cơ sở y tế gần nhất.
+ Nếu nạn nhân tím tái, khó thở, không khóc hoặc khóc yếu, nhanh chóng gọi cấp cứu và tiến hành thủ thuật tại chỗ như sau:
- Đối với trẻ dưới hai tuổi: dùng phương pháp vỗ lưng ấn ngực:
+ Đặt trẻ nằm sấp, đầu thấp trên cánh tay trái, giữ chặt đầu và cổ trước bằng bàn tay trái.
Dùng gót bàn tay phải vổ 5 cái thật mạnh, vỗ lưng trẻ ở khoảng giữa hai bả vai.

+ Sau đó lật ngửa trẻ sang tay phải, nếu còn khó thở, tím tái, dùng hai ngón tay trái ấn mạnh ở vùng 1/2 dưới xương ức 5 cái.
+ Nếu dì vật vẫn chưa rồi ra ngoài, hãy lực người trẻ lại tiếp tục vỗ lưng. Luân phiên vỗ lưng và ấn ngực cho tới khi dị vật rơi khỏi đường thở hoặc trẻ khóc được.
- Đối với người lớn và trẻ em: dùng thủ thuật Heimlich.
+ Trẻ còn tỉnh:
Đứng sau lưng trẻ, vòng hai tay ôm lấy thắt lưng trẻ. Nắm chặt bàn tay thành một quả đấm đặt ở vùng thượng vị, ngay dưới chớp xương ức, phía trên rốn.
Ấn năm cái dứt khoát theo hướng từ trước ra sau và từ trước lên trên, mạnh và nhanh. Có thể lập lại 6- 10 lần ấn bụng cho tới khi dị vật rơi khỏi đường thở hoặc trẻ khóc là được.

+ Trẻ hôn mê:
Để trẻ nằm ngửa, quỳ xuống dạng hai chân cạnh đùi nạn nhân. Đặt góp một lòng bàn tay lên vùng thượng vị, dưới chớp xương ức, đặt tiếp bàn tay thứ hai chồng lên bàn tay thứ nhất.
Ấn năm cái dứt khoát, mạnh và nhanh vào bụng theo hướng từ dưới lên trên. Có thể lập lại 6- 10 lần ấn bụng cho tới khi dị vật rơi khỏi đường thở.
* Chú ý:
+ Vừa xử lý vừa gọi cấp cứu.
+ Thời gian xác định vị trí vật và cấp cứu phải rất nhanh trong vòng vài phút.
+ Nếu nạn nhân ngưng thở, phải thổi ngạt hai cái chậm trước và xen kẽ thổi ngạt khi làm thủ thuật Heimlich hay vỗ lưng ấn ngực cho tới khi bệnh nhân thở lại hoặc la, khóc được.
+ Sau khi lấy được di vật, hoặc nạn nhân la khóc được, vẫn phải đưa nạn nhân đến cơ sở y tế để kiểm tra.
- Những việc cần tránh:
+ Đừng can thiệp nếu nạn nhân vẫn còn có thể ho, thở hay la, khóc được.
+ Đừng cố móc lấy vật lạ da và dịch chuyển nó nếu bạn không thể thấy được nó vì có nhiều khả năng dị vật rơi vào sâu hơn.
3. Hướng dẫn xử lý tai nạn thương tích: ngã, chấn thương
3.1. Bong gân
- Chườm lạnh bằng các túi chuờm hoặc bằng túi đá lên chỗ tổn thương, băng nhẹ chỗ khớp để giảm sưng to, giảm chảy máu và góp phần cố định khớp.
- Bất động khớp và chỗ bông gần nếu nạn nhân bong gân nặng, chở ngay đến các bệnh viện chuyên khoa để chữa trị kịp thời.
3.2. Gãy xương
- Di chuyển càng ít càng tốt.
- Vệ sinh chỗ gãy.
- Cố định xương gãy bằng nẹp cứng, dài trên một khớp, dưới một khớp (Nẹp càng thẳng càng tốt, ở trường mầm non có thể lấy bìa cat tông, báo cuộn chặt, gậy, cán chổi lau nhà…)
- Bù nước, giảm đau cho trẻ.
- Động viên trẻ, báo phụ huynh, rồi đưa ngay đến cơ sở y tế gần nhất .
3.3. Chảy máu cam
- Khi thấy trẻ bị chảy máu mũi, cô bình tĩnh động viên trẻ ngồi xuống, đầu hơi cúi về phía trước, dùng hai ngón tay (ngón trỏ và ngón cái) bóp nhẹ hai cánh mũi trẻ lại sau 10 phút máu sẽ ngưng chảy hoặc dùng miếng gạc cuốn thành nút nhét vào hốc mũi của trẻ.
- Sau khi máu ngừng chảy, cô động viên nhắc nhở trẻ không được ngoáy mũi, không được xì mũi trong vòng 2-3h. Còn nếu làm như vậy mà máu không cầm, đưa trẻ đến cơ sở y tế.
4. Cách xử lý đuối nước, bỏng, điện giật
4.1. Đuối nước
- Người cứu nạn biết bơi và có kỹ năng cuứ thì mới nhảy xuống cứu.
- Cấp cứu ngay khi ở dưới nước, nắm tóc nạn nhân lôi đầu nhô lên khỏi mặt nước, tác mạnh hai, ba cái vào má để gây phản xã hội tỉnh.
- Khi đưa nạn nhân lên bờ, nếu ngừng thở, ngưng tim thì nhanh chóng lâu sạch đờm dãi ở mũi miệng, tiến hành hồ hấp nhân tạo và ép tim ngoài lồng ngực cho đến khi nạn nhân tỉnh.
- Ủ ấm, gọi ngay xe cấp cứu hoặc đưa ngay nạn nhân đến cơ sở y tế.
4.2. Bỏng
- Đưa nạn nhân ra khỏi nơi nguy hiểm nhưng phải đảm bảo nguyên tắc sao cho diện tích bỏng không lan rộng và tổn thương thêm.
- Ngâm ngay vùng bị bỏng vào nước lạnh sạch, ít nhất là 10 phút cho đến khi hết đau.
- Rửa tay sạch và đeo găng.
- Giải phóng vùng bỏng bằng cách bỏ quần áo, tháo lắc, vòng (nếu có), chú ý làm nhẹ nhàng không làm tổn thương thêm.
- Phủ kín vùng bỏng bằng gạc sạch hoặc phải sạch, bù nước cho nạn nhân, cần thiết gọi cấp cứu.
4.3. Điện giật
- Khẩn trương ngắt nguồn điện, hoặc dùng que, gậy dài gạt ra khỏi người nạn nhân, đảm bảo an toàn cho cả nạn nhân và người cấp cứu.
- Nếu quần áo bị cháy thì nhanh chóng dập lửa bằng quấn chăn ước, hoặc lăn ra đất, cát.
- Ngâm vùng bỏng vào nước lạnh.
- Nếu nạn nhân bất tỉnh, tiến hành hô hấp và ép tim, rồi đưa đến viện.